Phần
I:
NGHỊ
QUYẾT 97/NQ-HĐND VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ COVID-19 ĐỢT 3 TẠI TP.HCM
I. ĐỐI TƯỢNG NHẬN HỖ TRỢ COVID-19 ĐỢT 3 TẠI TPHCM
5
NHÓM ĐỐI TƯỢNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƯỢC NHẬN GÓI HỖ TRỢ KHÓ KHĂN DO ẢNH
HƯỞNG CỦA DỊCH COVID – 19 ĐỢT 3
|
|
|
Ngày 22/9/2021, Hội đồng nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết số 97/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đợt 3 cho
người dân gặp khó khăn do ảnh hường của dịch Covid-19 trên địa bàn Thành phố
với mức hỗ trợ 1 triệu đồng/người.
Căn
cứ theo Điều 1 của Nghị quyết 97/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối
với người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của COVID-19 trong thời gian giãn cách
xã hội kéo dài trên địa bàn (đợt 3) gồm những đối tượng sau:
1.
Thành viên trong hộ nghèo, hộ
cận nghèo; người thuộc diện
hưởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đang gặp khó khăn.
2. Người lao
động có hoàn cảnh thật sự khó khăn do bị mất việc làm, không có thu nhập trong thời gian Thành phố thực
hiện giãn cách xã hội kéo dài,
đang thực tế có mặt trên địa bàn xã, phường, thị trấn (bao gồm những trường hợp
đang cách ly, đang điều trị bệnh tại các cơ sở y tế không có mặt tại địa
phương).
3. Người phụ
thuộc của đối tượng (2) gồm: cha,
mẹ, vợ hoặc chồng và các con ở nhà nội trợ hoặc không có khả năng làm việc,
sống phụ thuộc, sống chung trong một hộ đang có mặt trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại thời điểm
khảo sát và lập danh sách (bao gồm những trường hợp đang cách ly, đang điều trị
bệnh tại các cơ sở y tế không có mặt tại địa phương).
4. Cha, mẹ, vợ hoặc chồng và các con ở nhà nội
trợ hoặc không có khả năng làm việc, sống phụ thuộc, sống chung trong một hộ của người đang hưởng lương hưu, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao
động, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động được doanh
nghiệp trả lương của tháng 8 năm 2021 có hoàn cảnh thật sự khó khăn, đang có mặt trên địa bàn xã, phường,
thị trấn tại thời điểm khảo sát và lập danh sách (bao gồm những trường hợp đang
cách ly, đang điều trị bệnh tại các cơ sở y tế không có mặt tại địa phương).
5. Người lưu trú
trong các khu nhà trọ, khu lưu trú, khu dân cư nghèo có hoàn cảnh thật sự khó
khăn, trong thời gian Thành phố thực hiện giãn cách và đang có mặt tại địa bàn
xã, phường, thị trấn.
Nghị
quyết số 97/NQ-HĐND cũng nêu rõ gói hỗ trợ đợt 3 này sẽ không hỗ trợ đối với 04 trường hợp sau:
(1) Người đang hưởng lương hưu;
(2) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động;
(3) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội;
(4) Người lao động
được doanh nghiệp trả lương của tháng 8 năm 2021 (căn cứ theo Công văn
30674/SLĐTBXH-LĐ về rà soát, lập danh sách xét duyệt người
có hoàn cảnh thật sự khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đang thực tế có mặt
trên địa bàn xã, phường, thị trấn.)
4 nhóm đối tượng không được
hỗ trợ ở đợt 3 theo Nghị quyết số 97
(Infogaphic Nguồn Báo Lao
động)
II. NGUYÊN TẮC,
MỨC HỖ TRỢ, PHƯƠNG THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Căn
cứ Điều 2 của Nghị quyết 97/NQ-HĐND quy định cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc hỗ trợ: Việc hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại Điều 1 phải đảm bảo
các nguyên tắc:
a)
Chỉ đủ, chỉ đúng, không bỏ sót, không trùng lắp, không phân biệt thường trú, tạm trú, lưu trú; trừ những đối tượng tự nguyện không nhận
hỗ trợ.
b)
Công khai, minh bạch, thuận lợi về thủ tục cho người thụ hưởng nhưng không lợi
dụng chính sách để trục lợi cá nhân.
2. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng.người.
3. Phương thức hỗ trợ: Chi trả 01 lần
cho đối tượng thụ hưởng.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách thành phố.
Xem thêm tại Nghị quyết 97/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 22/9/2021.
Xem thêm tại Công văn 3181/UBND-VX ngày 25/9/2021.
Phần II:
QUYẾT ĐỊNH 28/2021/QĐ-TTG VỀ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TỪ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP (BHTN)
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy
định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh
hưởng Covid-19.
Theo
đó, đối tượng người lao động được
hỗ trợ bao gồm:
(1) NLĐ đang tham gia BHTN tại thời điểm
ngày 30/9/2021 (có tên trong danh sách tham gia BHTN của cơ quan BHXH), không
bao gồm các
trường hợp sau:
- NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
- NLĐ đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành về
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
(2) NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt
HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết
ngày 30/9/2021 có thời gian BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về
việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
Không
áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
Thời
gian đóng BHTN làm căn cứ tính và mức hỗ trợ
*Căn
cứ tính mức hỗ trợ: Trên
cơ sở thời gian đã đóng BHTN của người lao động tại thời điểm ngày 30/9/2021
nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp NLĐ đã nộp hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng đến ngày 30/9/2021 chưa có quyết định hưởng
trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng làm căn cứ để xác
định mức hỗ trợ của NLĐ là tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng tại thời điểm
ngày 30/9/2021.
Mức
hỗ trợ
Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như
sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ
đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84
tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới
108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới
132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên:
Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Xem thêm tại: Quyết định 28/2021/QĐ-TTg có
hiệu lực từ ngày 01/10/2021.
Đề nghị toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nghiêm túc thực hiện đúng theo quy định trên và tuyên truyền, vận động người thân cùng thực hiện./.