
I. LUẬT
CƯ TRÚ 2020 THAY
THẾ LUẬT CƯ TRÚ 2006 VÀ LUẬT CƯ TRÚ SỬA ĐỔI 2013

1. Chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú
Theo đó, kề từ
ngày 01/7/2021, chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú.
Thay vào đó,
người dân khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú (ĐKTT), tạm trú sẽ được cơ
quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi cư trú
mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu, Sổ
tạm trú như quy định trước đây tại Điều 18, Điều 30 Luật Cư trú 2006.
(Theo Điều 20, Điều 28).
2. Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú đã cấp
vẫn có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022
Theo đó, trường
hợp người dân đã được cấp Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú thì trước ngày 01/7/2021
thì:
- Sổ hộ khẩu
giấy, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài
liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022.
- Khi công dân
thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu,
Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
(Theo Khoản 3 Điều 38).
3. Điều kiện đăng ký thường trú ở 63
tỉnh, thành là như nhau
Cụ thể, sẽ không
còn quy định riêng đối với trường hợp ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương,
kể cả ĐKTT tại TP Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Theo đó, người dân chỉ cần có
01 trong 08 điều kiện theo quy định mới tại Điều 20 Luật Cư trú để ĐKTT.
Xem chi tiết các điều kiện ĐKTT từ ngày
01/7/2021 tại đây.
4. Thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn
chế quyền cư trú
Hiện hành, Điều
10 Luật Cư trú 2006 chỉ
quy định 03 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú gồm:
- Người bị cơ
quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
- Người bị Toà
án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết
định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành
án phạt tù; người đang bị quản chế.
- Người bị áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng
đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
Từ ngày
01/7/2020, bổ sung thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú như:
- Người bị cách
ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
- Địa điểm, khu
vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền;
- Địa bàn có
tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
- Người bị cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm
giam...
(Theo Khoản 2 Điều 4).
Xem chi tiết: 13 trường hợp công dân bị hạn chế
quyền cư trú từ 01/7/2021.
5. Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ
12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú sẽ bị xoá ĐKTT
- Người dân sẽ
bị xoá ĐKTT nếu vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà
không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường
hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang
chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
- Ngoài ra,
người dân sẽ bị xoá ĐKTT trong các trường hợp khác như:
+ Đã được cơ
quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, trước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Đã ĐKTT tại
chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp
luật...
(Theo Điều 24).
Xem toàn bộ 09 trường hợp bị xóa đăng ký thường
trú từ 01/7/2021.
6. Sửa khái niệm về lưu trú
Lưu trú theo quy
định mới là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi
tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày (Khoản
6 Điều 2).
(Hiện hành, theo Điều 31 Luật Cư trú 2006 thì
lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm
thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp
phải đăng ký tạm trú).
7. Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm
về cư trú
Theo đó, Điều 7 Luật Cư trú 2020 bổ
sung các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú từ ngày 01/7/2021 gồm:
- Không tiếp
nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư
trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng
thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa
đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này).
- Làm giả giấy
tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư
trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều
kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại
giấy tờ, tài liệu về cư trú.
(Hiện hành Khoản 1 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi 2013 quy định
cấm thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường
trú).
- Truy nhập,
khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán,
cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (hiện hành không có quy định này).
8. Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia
BHYT
Cụ thể, khoản 2
Điều 37 Luật Cư trú 2020 sửa
khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT như sau:
Hộ gia đình tham
gia BHYT là những người cùng ĐKTT hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp
pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
(Hiện hành, tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), hộ gia đình tham
BHYT bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú).
9. Lưu trú dưới 30 ngày không cần
đăng ký tạm trú
Điều kiện đăng
ký tạm trú từ 01/7/2021 gồm:
Công dân đến
sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã ĐKTT
để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ
30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
(Hiện hành khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định người
đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường,
thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được ĐKTT tại địa phương đó thì
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường,
thị trấn).
Như vậy, quy
định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã
ĐKTT từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.
(Theo Điều 27).
10. 08 trường hợp bị xoá đăng ký tạm trú
từ 01/7/2021
(1) Chết; có
quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
(2) Đã có quyết
định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định;
(3) Vắng mặt
liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở
khác (hiện hành quy định vắng mặt tại
nơi đăng ký tạm trú từ 06 tháng trở lên);
(4) Đã được cơ
quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy
định mới);
(5) Đã được đăng
ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
(6) Người đã
đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (quy
định mới);
(7) Người đã
đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển
cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh
sống tại chỗ ở đó (quy định mới);
(8) Người đăng
ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy
định của pháp luật (quy định mới).
(Theo Khoản 1 Điều 29).
II. THÔNG TƯ 05/2021/TT-BKHCN QUY ĐỊNH YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI DỮ LIỆU
THÔNG TIN ĐẦU VÀO CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú
Trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản
sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì
người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký
xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
2. Nộp qua Cổng dịch vụ công quốc
gia. (Tại đây)
3. Nộp
qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an. (Tại đây)
4. Nộp qua Cổng dịch vụ công quản lý
cư trú.
Trường hợp thực
hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công
an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo
thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần
thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ,
tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
Theo
đó, người muốn đăng ký cư trú có thể thao tác trên trang Web: “Cổng dịch vụ công
quốc gia” https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-nhom-su-kien-cho-cong-dan.html?group=753 ;“Cổng dịch vụ công
Bộ Công an” http://bocongan.gov.vn/danh-sach-thu-tuc-hanh-chinh.html?lID=17
;“Cổng dịch vụ công quản lý cư
trú” tại nhà, không cần đến trụ sở Công
an để làm thủ tục.
Trong 7 ngày nhận hồ sơ, cán bộ thụ lý sẽ trả lời kết quả.
Cụ
thể trong Thông tư số 55/2021/TT-BCA vừa được Bộ Công an ban hành quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, khẳng định rõ từ
ngày 01/7/2021, người dân có thể
đăng ký thường trú, tạm trú hay khai báo tạm vắng qua Internet. Theo thông tư
này, nếu không có điều kiện đến trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú để làm thủ
tục, công dân nộp hồ sơ đăng ký cư trú trên cổng dịch vụ công quốc gia, cổng
dịch vụ công Bộ Công an hay cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Khi
nộp hồ sơ online, người yêu cầu đăng ký cư trú cần khai báo thông tin theo mẫu
trên trang Web (ảnh). Sau đó đính kèm bản scan hoặc bản chụp các văn bản,
giấy tờ cần thiết. Quá trình làm việc, người dân có trách nhiệm xuất trình bản
chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của cán bộ tiếp nhận hồ
sơ.
Trong
7 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng thông báo kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú bằng
văn bản, qua thư điện tử (email) hoặc trên các cổng dịch vụ công. Nếu từ chối đăng ký của
công dân thì cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ đăng ký thường trú, tạm trú gồm: Tờ khai; giấy tờ
chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc các loại hợp đồng liên quan nơi ở (thuê, mượn, ở nhờ, ủy
quyền...). Cơ quan chức năng có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác
nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lệ phí (nếu đã nộp lệ phí) khi phát
hiện giấy tờ, tài liệu công dân cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả…
Đáng
chú ý, Luật Cư trú 2020 liệt kê 5 địa điểm không được đăng ký thường trú mới,
gồm: Chỗ ở trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang công
trình; Chỗ ở trên đất lấn, chiếm hoặc nơi bị cấm xây dựng; Chỗ ở đã bị thu hồi
đất, khu tái định cư, khu vực đang có tranh chấp; Chỗ ở bị cơ quan chức năng
tịch thu; Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan Nhà nước.
THAM KHẢO VÍ
DỤ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN (KÈM THEO ẢNH MINH HỌA) DƯỚI ĐÂY:
- Sau khi tạo tài khoản Dịch vụ công, vào trang
web HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ

- Chọn “Cấp thực hiện” (là Công an cấp Quận/Huyện);

- Khai thông tin tờ HK02 và Khai thông tin tờ
HK01.

- Bước cuối cùng là upload (đưa lên) các giấy tờ
theo yêu cầu.
Sau khi nộp hồ sơ, đơn vị Công an Quận/Huyện thụ
lý hồ sơ sẽ xử lý hồ sơ trong vòng 15 ngày và phản hồi kết quả theo số điện thoại
và Email mà công dân đã cung cấp khi đăng ký./.